Scholar Hub/Chủ đề/#gãy xương hàm dưới/
Gãy xương hàm dưới là một chấn thương xảy ra khi xương trong khu vực hàm dưới bị vỡ hoặc bị gãy. Chấn thương này thường xảy ra do tai nạn giao thông, tai nạn th...
Gãy xương hàm dưới là một chấn thương xảy ra khi xương trong khu vực hàm dưới bị vỡ hoặc bị gãy. Chấn thương này thường xảy ra do tai nạn giao thông, tai nạn thể thao, hay các va đập mạnh vào khu vực hàm. Gãy xương hàm dưới có thể gây đau, sưng và khó khăn trong việc nhai và nói. Để chẩn đoán và điều trị chính xác, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Gãy xương hàm dưới thường xảy ra khi có một lực tác động mạnh vào khu vực hàm, gây ra vỡ hoặc gãy xương. Chấn thương này có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm:
1. Tai nạn giao thông: Khi xảy ra tai nạn xe cộ, đặc biệt là tai nạn xe máy, người bị gãy xương hàm dưới thường là kết quả của va chạm mạnh với đường bề mặt hoặc vật cản.
2. Tai nạn thể thao: Các môn thể thao như bóng đá, bóng rổ hoặc các môn võ thuật có khả năng gây chấn thương hàm, đặc biệt là nếu một đòn đánh hoặc va đập mạnh vào khu vực hàm xảy ra.
3. Rơi từ độ cao: Khi rơi từ độ cao, đặc biệt là trực tiếp lên khu vực hàm, có thể gây ra gãy xương hàm dưới.
Triệu chứng của gãy xương hàm dưới có thể bao gồm:
1. Đau: Cảm giác đau tại khu vực hàm dưới, có thể là đau cấp tính hoặc đau kéo dài.
2. Sưng: Khu vực hàm dưới bị sưng và có thể có sự thay đổi về hình dạng.
3. Khó khăn khi nhai hoặc nói: Gãy xương hàm dưới có thể gây ra sự khó khăn trong việc mở và đóng miệng, nhai, nói chuyện, và thậm chí hô hấp.
Nếu bạn nghi ngờ mình bị gãy xương hàm dưới, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và nhận hướng dẫn cụ thể về điều trị. Việc chụp X-quang hoặc CT scan có thể được thực hiện để xác định phạm vi và tính nghiêm trọng của gãy xương. Điều trị có thể bao gồm bó bột, nằm yên, hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng và đặc điểm cụ thể của gãy xương hàm dưới.
Gãy xương hàm dưới là một tình trạng khi một hoặc nhiều xương trong khu vực hàm dưới bị vỡ hoặc gãy. Xương hàm dưới bao gồm xương hàm dưới đúc, xương hàm dưới hình sọ, xương cánh gà, xương quai hàm và xương truyền thống.
Triệu chứng của gãy xương hàm dưới có thể bao gồm:
1. Đau: Một trong những triệu chứng đầu tiên và phổ biến nhất của gãy xương hàm dưới là đau. Đau có thể mạnh hoặc nhẹ tùy thuộc vào mức độ và vị trí của gãy xương.
2. Sưng: Khu vực gãy xương thường bị sưng. Sưng có thể lan rộng ra phần mặt hoặc thậm chí cả phần cổ và áp mặt.
3. Xanh tái: Gãy xương hàm dưới có thể gây ra bầm tím hoặc xanh tái xung quanh khu vực gãy.
4. Khó di chuyển hàm: Gãy xương thường làm mất khả năng di chuyển hàm dưới một cách bình thường. Việc mở miệng, nhai và nói có thể gây đau hoặc gặp khó khăn.
5. Sự thay đổi về hình dạng: Trong một số trường hợp, gãy xương hàm dưới có thể gây ra sự thay đổi hình dạng hoặc vị trí không bình thường của hàm.
Để chẩn đoán và điều trị gãy xương hàm dưới, người bị gãy nên tìm đến bác sĩ hoặc nha sĩ chuyên khoa để được khám và chụp X-quang hoặc CT scan để xác định chính xác vị trí và mức độ của gãy. Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào tính chất của gãy, bao gồm:
1. Bó bột: Bó bột được sử dụng để ổn định xương và giữ chúng trong vị trí chính xác trong quá trình phục hồi.
2. Nằm yên: Đôi khi, việc để xương tự lành và không can thiệp từ bên ngoài có thể đủ để gãy xương hàm dưới hồi phục.
3. Phẫu thuật: Trong các trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật sẽ được thực hiện để reposition và cố định xương bằng các đinh hoặc bộ phận gắn kết.
Sau khi gãy xương hàm dưới được chữa trị, người bị gãy nên tuân thủ các hướng dẫn từ bác sĩ và tham gia vào quá trình phục hồi, bao gồm chế độ ăn uống thích hợp, vệ sinh hàm và tập thể dục hàm sau khi được cho phép để khôi phục chức năng và sức khỏe của hàm.
Tăng cường gãy xương hình thái đốt sống ở bệnh nhân suy cận giáp sau phẫu thuật mặc dù mật độ khoáng xương bình thường Dịch bởi AI BMC Endocrine Disorders - Tập 13 Số 1 - 2013
Tóm tắt
Đặt vấn đề
Cơ chế kích hoạt tái tạo xương của hormone cận giáp (PTH) phụ thuộc rất nhiều vào thời gian tiếp xúc của tế bào xương với nồng độ hormone. Mức PTH cao kéo dài kích hoạt quá trình phân giải, trong khi các đợt tăng cường tạm thời kích thích quá trình đồng hóa. Những ảnh hưởng của chứng suy cận giáp (PhPT) lên xương vẫn chưa được biết đến. Mục tiêu của nghiên cứu là để khảo sát tác động của PhPT đến mật độ khoáng xương (BMD), tần suất gãy đốt sống ở mức độ tiềm ẩn và hình thái học xương hàm dưới.
#Bệnh nhân suy cận giáp #mật độ khoáng xương #gãy đốt sống #hình thái học xương hàm dưới
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SÀI GÒNMục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy xương hàm dưới tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên tất cả bệnh nhân có gãy xương hàm dưới được điều trị tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ 1/ 6/ 2015 đến tháng 31/5/2020. Kết quả: Tổng cộng có 76 trường hợp gãy xương hàm dưới được chẩn đoán và điều trị. 55,3% có 1 đường gãy. Chấn thương phối hợp thì gãy tầng mặt giữa chiếm 44,2%. Chúng tôi thực hiện 54 trường hợp chỉnh hình xương hàm gò má có sử dụng nẹp vít nhỏ và có kết quả tốt. Khớp cắn đúng sau điều trị với tỷ lệ 92,1% Kết luận: Gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao trong tai nạn giao thông và ẩu đả. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật bệnh nhân phục hồi về giải phẫu, chúc năng và thẩm mỹ tốt. Cần nghiên cứu với mẫu lớn và thời gian theo dõi dài để có đánh giá toàn diện.
#Gãy xương hàm dưới #gãy hàm gò má #nẹp vít
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP XƯƠNG GÃY GÓC HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, x- quang của bệnh nhân gãy góc hàm dưới được phãu thuật kết hợp xương tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 – 2022. Nhận xét kết quả điều trị sau bảy ngày của nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên những bệnh nhân chấn thương hàm mặt có gãy góc hàm XHD được khám và điều trị phẫu thuật kết hợp xương tại Khoa phẫu thuật hàm mặt tạo hình thẩm mỹ Bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng tiến cứu. Kết quả: Tỉ lệ gãy góc hàm ở bệnh nhân nam nữ là 4:1. Lứa tuổi hay gặp là 19 – 39 tuổi chiếm 58,67%. Nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm tới 85,34%. Kiểu gãy phối hợp chiếm tới 84% trong đó gãy vùng cằm chiếm tới 33,34%. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp trong gãy góc hàm là điểm đau chói (90,67%), khớp cắn sai (97,33%), há miệng hạn chế (93,33%), sưng đau vùng góc hàm (90,67%). Tỉ lệ bệnh nhân ở mức độ chạm răng tốt (chạm 3 vùng ) chiếm 98,67%. Kết luận: Gãy góc hàm chủ yếu xảy ra ở nam giới, tuổi hay gặp là 19 – 39 tuổi. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông và phương tiện gây ra tai nạn phần lớn là xe máy, Gãy góc hàm thường là gãy phối hợp chủ yếu là gãy phối hợp với các đường gãy khác của XHD. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp trong gãy góc hàm là điểm đau chói, khớp cắn sai, há miệng hạn chế, sưng đau vùng góc hàm. Tỉ lệ bệnh nhân ở mức độ chạm răng tốt chiếm đa số.
#gãy góc xương hàm dưới #bệnh viên Việt Đức
KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU MỔ GÃY XƯƠNG CHI DƯỚI TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊNMục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh (NB) sau mổ gãy gãy xương chi dưới tại khoa ngoại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng: 166 NB được phẫu thuật gãy xương đùi và xương cẳng chân tại khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 04 năm 2021. Kết quả: Nguyên nhân gãy xương do tai nạn giao thông chiếm 72,9 %, gãy kín chiếm 71,1%. Gãy thân hai xương cẳng chân chiếm tỷ lệ 38,6%. Trong 24 giờ đầu sau mổ, đau vừa 68,7%, đau nhiều chỉ chiếm 19,2%. Thời điểm ra viện các mức độ đau giảm dần. Tình trạng vết mổ khô bình thường chiếm 98,2% Người bệnh ăn uống bình thường (97,0%), được tập nhẹ các ngón chân (98,8%). Kết quả chăm sóc NB sau mổ, tại thời điểm 24h có 96,3% Người bệnh có tình trạng phẫu thuật tốt chiếm 93,3%. Không có trường hợp nào có tình trạng xấu sau phẫu thuật
#gãy xương #chi dưới #gãy xương chi dưới #khoa ngoại #bệnh viện
ĐẶC ĐIỂM GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI DO TAI NẠN GIAO THÔNGMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính chùm tia hình nón gãy xương hàm dưới do tai nạn giao thông và đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình thái đường gãy. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 76 bệnh nhân chấn thương gãy xương hàm dưới do tai nạn giao thông nhập viện điều trị nội trú được chẩn đoán trên X quang thường quy và cắt lớp vi tính chùm tia hình nón tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 11/2021 đến tháng 01/2023. Kết quả: Chủ yếu là nam giới (89,5%), độ tuổi 19-39 (52,9%), nguyên nhân hay gặp là tai nạn xe máy (90,8%) nông dân chiếm đa số (43,4%). Tỷ lệ các loại phim sử dụng để chẩn đoán gồm him cắt lớp chum tia hình nón, panoramo (100%), mặt thẳng (57,9%), hàm chếch (19,74%). Giá trị chẩn đoán đúng của phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón là 100%, nhóm phim X quang thường quy là 77,6%. Vị trí hay gặp nhất trong gãy xương hàm dưới là vùng cằm (45,0%), gãy hai đường chiếm tỷ lệ cao nhât (44,7%), gãy không đối xứng là chủ yếu (85,3%), vị trí phối hợp hay gặp trong gãy 2 đường là vùng cằm-lồi cầu và cằm-góc hàm (32,4%). Không có mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình thái đường gãy. Kết luận: Vị trí hay gặp nhất trong gãy xương hàm dưới là vùng cằm, gãy 2 đường là chủ yếu, chẩn đoán dựa vào lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. Phim thường được sử dụng và có giá trị cao trong chẩn đoán là phim Panorama và cắt lớp vi tính chùm tia hình nón.
#gãy xương hàm dưới #X quang #cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
Đánh giá kết quả điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới gập góc tại Khoa Phẫu thuật hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, Bệnh viện Hữu nghị Việt ĐứcMục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả lâm sàng điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới gập góc tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân gãy lồi xương hàm dưới gập góc từ tháng 6/2020-12/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu.Kết quả: Tuổi trung bình 32,0 14,1 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 18/7, nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm 24/25 bệnh nhân (96%). Thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật có 95% bệnh nhân (BN) khớp cắn đúng, mức độ há miệng tối đa trung bình là 4,125 0,42cm, có 1 bệnh nhân bị yếu nhẹ nhánh bờ hàm thần kinh VII.Kết luận: Điều trị nắn chỉnh kết hợp xương trong điều trị gãy lồi cầu gập góc (có thể hỗ trợ bằng nội soi) đã đem lại kết quả điều trị tốt cho bệnh nhân, tỉ lệ thành công cao, ít nguy cơ biến chứng.
#Điều trị gãy lồi cầu gập góc xương hàm dưới #nội soi hỗ trợ chấn thương hàm mặt #Bệnh viện Việt Đức
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X-quang gãy lồi cầu xương hàm dưới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang của bệnh nhân gãy lồi cầu xương hàm dưới giúp định hướng chẩn đoán nhanh chính xác gãy lồi cầu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán gãy và điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới được điều trị tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021. Đối tượng nghiên cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, chụp X-quang để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 31,5, tỷ lệ nam/ nữ = 3,5; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông với 85,9%. Triệu chứng lâm sàng sưng nề biến dạng và hạn chế há miệng gặp trên 100% bệnh nhân, tiếp đến là sai khớp cắn (74,7%), mất cử động lồi cầu (65,3%); đau vùng tai (58,9%); thấp nhất là chảy máu ống tai ngoài (15,8%). Chụp phim CT xác định chính xác vị trí gãy, gãy cổ lồi cầu thấp chiếm 46,1%, gãy chỏm lồi cầu 23,5%, gãy cổ lồi cầu cao chiếm 19,1%, gãy dưới lồi cầu là 11,3%. Gãy lồi cầu đơn thuần 22,1%, gãy phối hợp là 77,9%. Tỷ lệ gãy 1 bên/gãy 2 bên lồi cầu là 3,5/1. Kết luận: Gãy lồi cầu xương hàm dưới chủ yếu gặp ở đối tượng nam giới trẻ tuổi, thường từ 19-39 tuổi với nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông. Triệu chứng lâm sàng thường khá đa dạng và vị trí gãy được phát hiện đầy đủ chính xác trên phim CT scanner. Vị trí gãy hay gặp nhất là cổ lồi cầu thấp. Tỷ lệ gãy lồi cầu có phối hợp với các chấn thương khác rất cao.
#Gãy lồi cầu #chấn thương hàm mặt #Bệnh viện TWQĐ 108
Tần suất gãy xương tấm nhĩ đơn độc và mối quan hệ của nó với chấn thương xương hàm dưới Dịch bởi AI Canadian Association of Radiologists Journal - Tập 65 - Trang 360-365 - 2014
Mục đíchNghiên cứu này đánh giá sự phổ biến của các gãy xương tấm nhĩ đơn độc và mối tương quan của chúng với các gãy xương hàm dưới bằng cách sử dụng chụp cắt lớp vi tính (CT) xương mặt.
Nguyên liệu và phương phápChúng tôi đã đánh giá hồi cứu chụp CT xương mặt của 1590 bệnh nhân đến phòng cấp cứu với chấn thương xương mặt từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 12 năm 2012. Chụp CT xương mặt được sử dụng làm tiêu chuẩn vàng để đánh giá bệnh nhân có gãy xương mặt. Hình ảnh CT được đánh giá bằng hệ thống lưu trữ và truyền thông hình ảnh điện tử và được giải thích độc lập bởi 2 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh.
Kết quảCác hình ảnh CT xương mặt cho thấy có 167 bệnh nhân bị gãy xương hàm dưới và 35 trong số 167 bệnh nhân này có gãy xương tấm nhĩ đơn độc. Có 4 bệnh nhân (11%) bị gãy xương tấm nhĩ hai bên, và 31 bệnh nhân (89%) bị gãy xương tấm nhĩ đơn bên. Trong tổng số các gãy xương tấm nhĩ, 19 (54%) ở bên phải và 16 (46%) ở bên trái (P > 0,05). Trong kết quả của chúng tôi, một mối tương quan đáng kể giữa sự hiện diện của một gãy xương tấm nhĩ bên phải và gãy xương của quy trình khớp bên cùng bên đã được tìm thấy (P = 0,036). Tuy nhiên, không xác định được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sự hiện diện của gãy xương tấm nhĩ và các gãy xương hàm khác, các phát hiện mô mềm bổ sung, hoặc số lượng gãy xương (P > 0,05). Giới tính không có ảnh hưởng đến sự hiện diện của gãy xương tấm nhĩ (P > 0,05).
Kết luậnTần suất gãy xương tấm nhĩ đơn độc trong chấn thương xương mặt là thấp, nhưng đó là một vị trí giải phẫu quan trọng. Gãy xương lồi cầu có liên quan đáng kể với gãy xương tấm nhĩ đơn độc. Sự hiện diện của những chấn thương này nên nâng cao nghi ngờ về một gãy xương tấm nhĩ đơn độc kèm theo.
Mối quan hệ giữa gãy xương chỏm hàm dưới và sự vắng mặt của răng khôn hàm dưới chưa mọc - một nghiên cứu hồi cứu Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 - Trang 191-194 - 2016
Mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu, nếu có, mối tương quan giữa sự hiện diện của răng khôn hàm dưới chưa mọc và gãy xương chỏm hàm dưới. Một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm đã được thực hiện, thu thập dữ liệu của tất cả các ca gãy xương chỏm hàm dưới được điều trị từ tháng 11 năm 2006 đến tháng 8 năm 2015. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh nhân và các hình ảnh X-quang với các thông tin sau: độ tuổi, giới tính, nguyên nhân gây gãy xương, sự hiện diện và tình trạng của răng khôn hàm dưới, và các gãy xương liên quan. Kết quả đã được phân tích thống kê. Trong số 180 bệnh nhân gãy xương chỏm, có 35 trường hợp (19.44%) có răng khôn chưa mọc so với 145 trường hợp (80.55%) không có răng khôn chưa mọc. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Trong nhóm có răng khôn hàm dưới chưa mọc, có 4 trường hợp (11.4%) gãy xương chỏm hai bên đơn độc, 9 trường hợp (25.7%) gãy xương chỏm hai bên kết hợp với các gãy xương hàm dưới khác, không có trường hợp (0.0%) gãy xương chỏm một bên đơn độc, và 17 trường hợp (48.5%) gãy xương chỏm một bên kết hợp với các gãy xương hàm dưới khác, cũng như 5 trường hợp (14.2%) gãy xương chỏm kết hợp với các gãy xương giữa mặt. Trong nhóm không có răng khôn hàm dưới, có 5 trường hợp (3.4%) gãy xương chỏm hai bên đơn độc, 30 trường hợp (20.6%) gãy xương chỏm hai bên kết hợp với các gãy xương hàm dưới khác, 24 trường hợp (16.5%) gãy xương chỏm một bên đơn độc, 73 trường hợp (50.34%) gãy xương chỏm một bên kết hợp với các gãy xương hàm dưới khác, và 13 trường hợp (8.96%) gãy xương chỏm kết hợp với các gãy xương giữa mặt. Sự khác biệt giữa các nhóm là có ý nghĩa thống kê (p = 0.032). Nghiên cứu này cho thấy rằng các gãy xương vùng chỏm hàm dưới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn một cách đáng kể ở những bệnh nhân không có răng khôn hàm dưới chưa mọc.
#gãy xương chỏm hàm dưới #răng khôn hàm dưới #nghiên cứu hồi cứu #tỷ lệ mắc bệnh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG HÀM DƯỚI BẰNG NẸP VÍT NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH LONG, NĂM 2020-2021 Đặt vấn đề: Ngày nay, trước tình hình gia tăng tai nạn giao thông, chấn thương vùng hàm mặt ngày càng trở nên phổ biến. Trong đó, gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao nhất (47-61%) và ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng ăn nhai, nói và thẩm mỹ khuôn mặt. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị gãy thân xương hàm dưới. Tuy nhiên, việc sử dụng nẹp vít nhỏ là phương pháp tiến bộ, dễ sử dụng, thẩm mỹ do phẫu thuật đường trong miệng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả nẹp vít nhỏ trong điều trị gãy thân xương hàm dưới. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương hàm dưới bằng nẹp vít nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 51 bệnh nhân gãy xương hàm dưới. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng sai khớp cắn chiếm 90,2%, đau chói bờ xương chiếm 100%. Gãy xương hàm dưới vùng cằm chiếm 47,1%. Sau 03 tháng điều trị có 11,8% tê bì môi, cằm; không có há miệng hạn chế. Kết luận: Việc sử dụng phương pháp nẹp vít nhỏ cho điều trị gãy xương hàm dưới để hỗ trợ lành thương và tạo điều kiện phục hồi chức năng tốt nhất.
#Đặc điểm lâm sàng #gãy xương hàm dưới #nẹp vít nhỏ #X-quang