Gãy xương hàm dưới là gì? Các công bố khoa học về Gãy xương hàm dưới

Gãy xương hàm dưới là một chấn thương xảy ra khi xương trong khu vực hàm dưới bị vỡ hoặc bị gãy. Chấn thương này thường xảy ra do tai nạn giao thông, tai nạn th...

Gãy xương hàm dưới là một chấn thương xảy ra khi xương trong khu vực hàm dưới bị vỡ hoặc bị gãy. Chấn thương này thường xảy ra do tai nạn giao thông, tai nạn thể thao, hay các va đập mạnh vào khu vực hàm. Gãy xương hàm dưới có thể gây đau, sưng và khó khăn trong việc nhai và nói. Để chẩn đoán và điều trị chính xác, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Gãy xương hàm dưới thường xảy ra khi có một lực tác động mạnh vào khu vực hàm, gây ra vỡ hoặc gãy xương. Chấn thương này có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau, bao gồm:

1. Tai nạn giao thông: Khi xảy ra tai nạn xe cộ, đặc biệt là tai nạn xe máy, người bị gãy xương hàm dưới thường là kết quả của va chạm mạnh với đường bề mặt hoặc vật cản.

2. Tai nạn thể thao: Các môn thể thao như bóng đá, bóng rổ hoặc các môn võ thuật có khả năng gây chấn thương hàm, đặc biệt là nếu một đòn đánh hoặc va đập mạnh vào khu vực hàm xảy ra.

3. Rơi từ độ cao: Khi rơi từ độ cao, đặc biệt là trực tiếp lên khu vực hàm, có thể gây ra gãy xương hàm dưới.

Triệu chứng của gãy xương hàm dưới có thể bao gồm:

1. Đau: Cảm giác đau tại khu vực hàm dưới, có thể là đau cấp tính hoặc đau kéo dài.

2. Sưng: Khu vực hàm dưới bị sưng và có thể có sự thay đổi về hình dạng.

3. Khó khăn khi nhai hoặc nói: Gãy xương hàm dưới có thể gây ra sự khó khăn trong việc mở và đóng miệng, nhai, nói chuyện, và thậm chí hô hấp.

Nếu bạn nghi ngờ mình bị gãy xương hàm dưới, nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và nhận hướng dẫn cụ thể về điều trị. Việc chụp X-quang hoặc CT scan có thể được thực hiện để xác định phạm vi và tính nghiêm trọng của gãy xương. Điều trị có thể bao gồm bó bột, nằm yên, hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng và đặc điểm cụ thể của gãy xương hàm dưới.
Gãy xương hàm dưới là một tình trạng khi một hoặc nhiều xương trong khu vực hàm dưới bị vỡ hoặc gãy. Xương hàm dưới bao gồm xương hàm dưới đúc, xương hàm dưới hình sọ, xương cánh gà, xương quai hàm và xương truyền thống.

Triệu chứng của gãy xương hàm dưới có thể bao gồm:
1. Đau: Một trong những triệu chứng đầu tiên và phổ biến nhất của gãy xương hàm dưới là đau. Đau có thể mạnh hoặc nhẹ tùy thuộc vào mức độ và vị trí của gãy xương.
2. Sưng: Khu vực gãy xương thường bị sưng. Sưng có thể lan rộng ra phần mặt hoặc thậm chí cả phần cổ và áp mặt.
3. Xanh tái: Gãy xương hàm dưới có thể gây ra bầm tím hoặc xanh tái xung quanh khu vực gãy.
4. Khó di chuyển hàm: Gãy xương thường làm mất khả năng di chuyển hàm dưới một cách bình thường. Việc mở miệng, nhai và nói có thể gây đau hoặc gặp khó khăn.
5. Sự thay đổi về hình dạng: Trong một số trường hợp, gãy xương hàm dưới có thể gây ra sự thay đổi hình dạng hoặc vị trí không bình thường của hàm.

Để chẩn đoán và điều trị gãy xương hàm dưới, người bị gãy nên tìm đến bác sĩ hoặc nha sĩ chuyên khoa để được khám và chụp X-quang hoặc CT scan để xác định chính xác vị trí và mức độ của gãy. Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào tính chất của gãy, bao gồm:
1. Bó bột: Bó bột được sử dụng để ổn định xương và giữ chúng trong vị trí chính xác trong quá trình phục hồi.
2. Nằm yên: Đôi khi, việc để xương tự lành và không can thiệp từ bên ngoài có thể đủ để gãy xương hàm dưới hồi phục.
3. Phẫu thuật: Trong các trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật sẽ được thực hiện để reposition và cố định xương bằng các đinh hoặc bộ phận gắn kết.

Sau khi gãy xương hàm dưới được chữa trị, người bị gãy nên tuân thủ các hướng dẫn từ bác sĩ và tham gia vào quá trình phục hồi, bao gồm chế độ ăn uống thích hợp, vệ sinh hàm và tập thể dục hàm sau khi được cho phép để khôi phục chức năng và sức khỏe của hàm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "gãy xương hàm dưới":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SÀI GÒN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy xương hàm dưới tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên tất cả bệnh nhân có gãy xương hàm dưới được điều trị  tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ 1/ 6/ 2015 đến tháng 31/5/2020. Kết quả: Tổng cộng có 76 trường hợp gãy xương hàm dưới được chẩn đoán và điều trị. 55,3% có 1 đường gãy. Chấn thương phối hợp thì gãy tầng mặt giữa chiếm 44,2%. Chúng tôi thực hiện 54 trường hợp chỉnh hình xương hàm gò má có sử dụng nẹp vít nhỏ và có kết quả tốt. Khớp cắn đúng sau điều trị với tỷ lệ 92,1% Kết luận: Gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao trong tai nạn giao thông và ẩu đả. Kết quả theo dõi sau phẫu thuật bệnh nhân phục hồi về giải phẫu, chúc năng và thẩm mỹ tốt. Cần nghiên cứu với mẫu lớn và thời gian theo dõi dài để có đánh giá toàn diện.
#Gãy xương hàm dưới #gãy hàm gò má #nẹp vít
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X-QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP XƯƠNG GÃY GÓC HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, x- quang của bệnh nhân gãy góc hàm dưới được phãu thuật kết hợp xương tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức  năm 2021 – 2022. Nhận xét kết quả điều trị sau bảy ngày của nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên những bệnh nhân chấn thương hàm mặt có gãy góc hàm XHD được khám và điều trị phẫu thuật kết hợp xương tại Khoa phẫu thuật hàm mặt tạo hình thẩm mỹ Bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng tiến cứu. Kết quả: Tỉ lệ gãy góc hàm ở bệnh nhân nam nữ là 4:1. Lứa tuổi hay gặp là 19 – 39 tuổi chiếm 58,67%. Nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm tới 85,34%. Kiểu gãy phối hợp chiếm tới 84% trong đó gãy vùng cằm chiếm tới 33,34%. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp trong gãy góc hàm là điểm đau chói (90,67%), khớp cắn sai (97,33%), há miệng hạn chế (93,33%), sưng đau vùng góc hàm (90,67%). Tỉ lệ bệnh nhân ở mức độ chạm răng tốt (chạm 3 vùng ) chiếm 98,67%. Kết luận: Gãy góc hàm chủ yếu xảy ra ở nam giới, tuổi hay gặp là 19 – 39 tuổi. Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là do tai nạn giao thông và phương tiện gây ra tai nạn phần  lớn là xe máy, Gãy góc hàm thường là gãy phối hợp chủ yếu là gãy phối hợp với các đường gãy khác của XHD. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp trong gãy góc hàm là điểm đau chói, khớp cắn sai, há miệng hạn chế, sưng đau vùng góc hàm. Tỉ lệ bệnh nhân ở mức độ chạm răng tốt chiếm đa số.
#gãy góc xương hàm dưới #bệnh viên Việt Đức
KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU MỔ GÃY XƯƠNG CHI DƯỚI TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh (NB) sau mổ gãy gãy xương chi dưới tại khoa ngoại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng: 166 NB được phẫu thuật gãy xương đùi và xương cẳng chân tại khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 04 năm 2021. Kết quả: Nguyên nhân gãy xương  do tai nạn giao thông chiếm 72,9 %, gãy kín chiếm 71,1%. Gãy thân hai xương cẳng chân chiếm tỷ lệ 38,6%. Trong 24 giờ đầu sau mổ, đau vừa 68,7%, đau nhiều chỉ chiếm 19,2%. Thời điểm ra viện các mức độ đau giảm dần. Tình trạng vết mổ khô bình thường chiếm 98,2% Người bệnh ăn uống bình thường (97,0%), được tập nhẹ các ngón chân (98,8%). Kết quả chăm sóc NB sau mổ, tại thời điểm 24h có 96,3% Người bệnh có tình trạng phẫu thuật tốt chiếm  93,3%. Không có trường hợp nào có tình trạng xấu sau phẫu thuật
#gãy xương #chi dưới #gãy xương chi dưới #khoa ngoại #bệnh viện
ĐẶC ĐIỂM GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI DO TAI NẠN GIAO THÔNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính chùm tia hình nón gãy xương hàm dưới do tai nạn giao thông và đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình thái đường gãy. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 76 bệnh nhân chấn thương gãy xương hàm dưới do tai nạn giao thông nhập viện điều trị nội trú được chẩn đoán trên X quang thường quy và cắt lớp vi tính chùm tia hình nón tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 11/2021 đến tháng 01/2023. Kết quả: Chủ yếu là nam giới (89,5%), độ tuổi 19-39 (52,9%), nguyên nhân hay gặp là tai nạn xe máy (90,8%) nông dân chiếm đa số (43,4%). Tỷ lệ các loại phim sử dụng để chẩn đoán gồm him cắt lớp chum tia hình nón, panoramo (100%), mặt thẳng (57,9%), hàm chếch (19,74%). Giá trị chẩn đoán đúng của phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón là 100%, nhóm phim X quang thường quy là 77,6%. Vị trí hay gặp nhất trong gãy xương hàm dưới là vùng cằm (45,0%), gãy hai đường chiếm tỷ lệ cao nhât (44,7%), gãy không đối xứng là chủ yếu (85,3%), vị trí phối hợp hay gặp trong gãy 2 đường là vùng cằm-lồi cầu và cằm-góc hàm (32,4%). Không có mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình thái đường gãy. Kết luận: Vị trí hay gặp nhất trong gãy xương hàm dưới là vùng cằm, gãy 2 đường là chủ yếu, chẩn đoán dựa vào lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. Phim thường được sử dụng và có giá trị cao trong chẩn đoán là phim Panorama và cắt lớp vi tính chùm tia hình nón.
#gãy xương hàm dưới #X quang #cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
Đánh giá kết quả điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới gập góc tại Khoa Phẫu thuật hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả lâm sàng điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới gập góc tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân gãy lồi xương hàm dưới gập góc từ tháng 6/2020-12/2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu.Kết quả: Tuổi trung bình 32,0  14,1 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 18/7, nguyên nhân tai nạn giao thông chiếm 24/25 bệnh nhân (96%). Thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật có 95% bệnh nhân (BN) khớp cắn đúng, mức độ há miệng tối đa trung bình là 4,125  0,42cm, có 1 bệnh nhân bị yếu nhẹ nhánh bờ hàm thần kinh VII.Kết luận: Điều trị nắn chỉnh kết hợp xương trong điều trị gãy lồi cầu gập góc (có thể hỗ trợ bằng nội soi) đã đem lại kết quả điều trị tốt cho bệnh nhân, tỉ lệ thành công cao, ít nguy cơ biến chứng.
#Điều trị gãy lồi cầu gập góc xương hàm dưới #nội soi hỗ trợ chấn thương hàm mặt #Bệnh viện Việt Đức
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X-quang gãy lồi cầu xương hàm dưới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang của bệnh nhân gãy lồi cầu xương hàm dưới giúp định hướng chẩn đoán nhanh chính xác gãy lồi cầu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán gãy và điều trị gãy lồi cầu xương hàm dưới được điều trị tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021. Đối tượng nghiên cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, chụp X-quang để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 31,5, tỷ lệ nam/ nữ = 3,5; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông với 85,9%. Triệu chứng lâm sàng sưng nề biến dạng và hạn chế há miệng gặp trên 100% bệnh nhân, tiếp đến là sai khớp cắn (74,7%), mất cử động lồi cầu (65,3%); đau vùng tai (58,9%); thấp nhất là chảy máu ống tai ngoài (15,8%). Chụp phim CT xác định chính xác vị trí gãy, gãy cổ lồi cầu thấp chiếm 46,1%, gãy chỏm lồi cầu 23,5%, gãy cổ lồi cầu cao chiếm 19,1%, gãy dưới lồi cầu là 11,3%. Gãy lồi cầu đơn thuần 22,1%, gãy phối hợp là 77,9%. Tỷ lệ gãy 1 bên/gãy 2 bên lồi cầu là 3,5/1. Kết luận: Gãy lồi cầu xương hàm dưới chủ yếu gặp ở đối tượng nam giới trẻ tuổi, thường từ 19-39 tuổi với nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông. Triệu chứng lâm sàng thường khá đa dạng và vị trí gãy được phát hiện đầy đủ chính xác trên phim CT scanner. Vị trí gãy hay gặp nhất là cổ lồi cầu thấp. Tỷ lệ gãy lồi cầu có phối hợp với các chấn thương khác rất cao.
#Gãy lồi cầu #chấn thương hàm mặt #Bệnh viện TWQĐ 108
Đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả điều trị bảo tồn gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương có sử dụng vít neo chặn
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương có sử dụng vít neo chặn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 32 bệnh nhân gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương được điều trị bảo tồn bằng vít neo chặn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 6/2019 đến tháng 10/2020. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 4,3/1, độ tuổi trung bình là 31 ± 14,5 năm; chủ yếu ở nhóm tuổi từ 18 - 40 với tỷ lệ 71,88%. Phần lớn đối tượng nghiên cứu bị gãy lồi cầu do tai nạn xe máy chiếm 84,38%. Lực tác động gây gãy lồi cầu cao nhất là do lực tác động vào vùng cằm 78,13%. Vị trí gãy hay gặp nhất là gãy chỏm lồi cầu chiếm 48,78%, gãy cổ lồi cầu 41,46%. Gãy lồi cầu có di lệch nhiều chiếm 14,63%, di lệch ít chiếm 68,29%, không di lệch chiếm 17,07%. Đa số bệnh nhân được cấy 4 vít neo chiếm tỷ lệ 90,6%. Kết quả điều trị 1 tháng: 93,75% có khớp cắn đúng; tình trạng há miệng khó chiếm 78,13%; 87,5% trường hợp ăn được thức ăn mềm; tỷ lệ không lệch hàm khi há miệng tối đa là 46,88%, lệch đường giữa là 53,12%. Kết quả điều trị 3 tháng: Tình trạng há miệng tốt chiếm 87,5%; 71,88% trường hợp ăn được thức ăn cứng; 84,38% bệnh nhân không đau khi há miệng tối đa, tỷ lệ không lệch hàm khi há miệng tối đa là 87,5%. Kết luận: Gãy lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương gặp nhiều ở nam giới với cơ chế lực tác động gián tiếp qua vùng cằm, tỷ lệ gãy cổ lồi cầu và gãy chỏm lồi cầu tương đương, đa phần có di lệch ít. Điều trị bảo tồn với kĩ thuật cố định 2 hàm bằng vít neo là phương pháp an toàn, có hiệu quả tốt, đơn giản và dễ thực hiện ở các cơ sở y tế có chuyên khoa răng hàm mặt. Từ khóa: Gãy lồi cầu xương hàm dưới, điều trị bảo tồn, vít neo chặn.
#Gãy lồi cầu xương hàm dưới #điều trị bảo tồn #vít neo chặn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG HÀM DƯỚI BẰNG NẸP VÍT NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH LONG, NĂM 2020-2021
Đặt vấn đề: Ngày nay, trước tình hình gia tăng tai nạn giao thông, chấn thương vùng hàm mặt ngày càng trở nên phổ biến. Trong đó, gãy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ cao nhất (47-61%) và ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng ăn nhai, nói và thẩm mỹ khuôn mặt. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị gãy thân xương hàm dưới. Tuy nhiên, việc sử dụng nẹp vít nhỏ là phương pháp tiến bộ, dễ sử dụng, thẩm mỹ do phẫu thuật đường trong miệng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả nẹp vít nhỏ trong điều trị gãy thân xương hàm dưới. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương hàm dưới bằng nẹp vít nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 51 bệnh nhân gãy xương hàm dưới. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng sai khớp cắn chiếm 90,2%, đau chói bờ xương chiếm 100%. Gãy xương hàm dưới vùng cằm chiếm 47,1%. Sau 03 tháng điều trị có 11,8% tê bì môi, cằm; không có há miệng hạn chế. Kết luận: Việc sử dụng phương pháp nẹp vít nhỏ cho điều trị gãy xương hàm dưới để hỗ trợ lành thương và tạo điều kiện phục hồi chức năng tốt nhất.  
#Đặc điểm lâm sàng #gãy xương hàm dưới #nẹp vít nhỏ #X-quang
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và CT-Scan ở bệnh nhân chấn thương có gãy xương vùng hàm mặt
Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Tập 69 Số 63 - Trang 48-56 - 2024
Mở đầu: Chấn thương vùng hàm mặt là chấn thương thường gặp đứng hàng thứ 2 ở vùng đầu mặt cổ với tỷ lệ ngày càng gia tăng. Chụp cắt lớp vi tính là dữ liệu quan trọng nhất để chẩn đoán và điều trị đúng đảm bảo giải quyết thỏa đáng vấn đề phục hồi chức năng và thẩm mỹ.Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm các triệu chứng trên lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở những trường hợp chấn thương có gãy xương vùng hàm mặt.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 39 bệnh nhân chấn thương vùng hàm mặt có gãy xương, đã điều trị ổn tình trạng cấp cứu, loại trừ tổn thương nội sọ, nội nhãn, đa chấn thương, chấn thương ngực- bụng- chi điều trị tại Bệnh Viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 6/2021.Kết quả: Nguyên nhân chấn thương do TNGT chiếm tỉ lệ cao nhất 66,7%. Đau mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất tới 61,5% vì vậy cần chú ý giảm đau trong quá trình điều trị. Tỷ lệ gãy xương kèm theo vết thương phần mềm khá cao 76,9%, triệu chứng xuất huyết kết mạc chiếm tỷ lệ 69,2%, triệu chứng sưng nề, bầm tím mi mắt chiếm tỷ lệ 79,5%, tê bì vùng chấn thương chiếm tỷ lệ 79,5%, triệu chứng lõm sụp gò má chiếm tỷ lệ 69,23%. Đặc điểm trên CT-Scan theo tỷ lệ cao nhất của gãy gò má cung tiếp là loại B - 38,5%; gãy thành ổ mắt là loại III - 25,6%; gãy thành trước xoang hàm - 66,7%; gãy khối mũi sàng là loại I - 10,3; gãy xương hàm dưới thì gãy vùng cằm chiếm ưu thế tỷ lệ 35,89%.Kết luận: Chấn thương vùng hàm mặt chủ yếu ở nam giới, nguyên nhân thường gặp là do tai nạn giao thông. Đặc điểm lâm sàng khi thăm khám và phân độ chấn thương từng vùng cụ thể của sọ mặt trên CT-Scan là chìa khóa quyết định phương pháp điều trị phẫu thuật và chế độ theo dõi về sau.
#Chấn thương vùng hàm mặt #phân độ gãy gò má cung tiếp #gãy khối mũi sàng trên CT scan #gãy xương hàm dưới trên CT –Scan
Gây mê cho phẫu thuật ung thư xương hàm dưới và tạo hình bằng vạt xương mác vi phẫu
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 3 - Trang 121-127 - 2023
Đặt vấn đề: Gây mê cho phẫu thuật ung thư xương hàm dưới và tạo hình bằng vạt vi phẫu là một thách thức đối với bác sĩ gây mê vì thời gian phẫu thuật dài, kiểm soát đường thở khó, duy trì huyết áp phù hợp tạo thuận lợi cho phẫu thuật. Vào ngày 16/01/2023, lần đầu tiên bệnh viện quân y 103 thực hiện phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới và sàn miệng có nạo vét hạch cổ I, II, III, IV hai bên và tạo hình bằng vạt xương mác vi phẫu cho bệnh nhân K biểu mô hàm dưới T4N2M0 với phương pháp vô cảm gây mê nội khí quản. Giới thiệu ca bệnh: Người bệnh Nguyễn Khắc D. nam, 54 tuổi, tiền sử khỏe mạnh. Ngày 3/1/2023, bệnh nhân vào Khoa Hàm mặt, Bệnh viện Quân y 103 trong tình trạng tỉnh táo, tiếp xúc tốt, nhiệt độ 370C, hô hấp và huyết động ổn định, không có bệnh lý kết hợp, không dị ứng.Tại chỗ: Khối u sùi vùng lợi sàn miệng vùng R31-44 cứng chắc, gồ ghề, không đau, không viêm loét. Kết quả xét nghiệm hóa sinh và huyết học trước mổ nằm trong giới hạn bình thường. Ngày 09/01/2023, bệnh nhân đã được sinh thiết tổn thương và kết quả mô bệnh học kết luận ung thư biểu mô tế bào vảy, sừng hóa, độ II. Lúc 08 giờ ngày 16/01/2023 bệnh nhân được chuyển lên phòng mổ với chẩn đoán K biểu mô xương hàm dưới T4N2M0, phương pháp phẫu thuật là cắt đoạn xương hàm dưới và sàn miệng có nạo vét hạch cổ I, II, III, IV hai bên và tạo hình bằng vạt xương mác vi phẫu với phương pháp vô cảm là gây mê nội khí quản. Quá trình gây mê và phẫu thuật diễn ra an toàn. Bệnh nhân ra viện ngày 17/02/2023. Kết luận: Chuyển vạt vi phẫu trong điều trị các khối u ác tính ở vùng đầu mặt cổ là một thách thức đối với bác sĩ gây mê và mục tiêu cuối cùng là tối ưu hóa các điều kiện sinh lý để vạt tồn tại.
#Gây mê #ung thư xương hàm dưới #phẫu thuật tạo hình
Tổng số: 10   
  • 1